Trung học Nông Lâm Súc Cần Thơ
  Trái dây bò, bụi leo
 


TRÁI DÂY BÒ, BỤI LEO

Giáo sư Tôn Thất Trình


II- Trái dây bò , bụi leo “ Dum , Dum dum , Ré , Ré sum ,Mâm Xôi, Ngấy , Thuần“   Hoa Kỳ đứng hạng ba mức sản xuất trái cây trên thế giới.
     A- Dum , Mâm xôi … sản xuất thương mã inhiều mới đây ở Hoa Kỳ, năng xuất cao nhất thế giới, nhưng vẫn còn phải nhập khẩu
        Các loài Dum , Ré , Mâm Xôi, Ngấy, Thuần…, thuộc tông chi- genus Rubus, họ hoa hồng Rosaceae . Họ này gồm nhiều lòai cây ăn trái xứ quan trọng là pom , đào lông, hạnh đào , lê, dâu tây. Tông Rubus trên thế giới được chia ra làm 12 tông phụ -subgenera. Chỉ hai tông có lòai ( hay lòai lai- hybrids ) trồng thương mãi idaebatus raspberries - dum, mâm xôi… và eubatus lọai gồi đen – blackberries . Tông phụ vùng gần Bắc cực arctic raspberries Cyclactis , ở các nước Scandinavia thu họach làm rượu mùi – liquor rất ngon chỉ mọc hoang dã . Thế giới có trên 200 lòai dum , mâm xôi hoang dại , hiện diện khắp 5 lục đia , nhưng rất nhiều ở Bắc Bán Cầu . Trung tâm nguồn gốc là các xứ ôn đới hay bán nhiệt đới Đông Á . Có 2 nhóm . Nhóm trái đỏ red raspberries cũng chia ra hai : lọai trái đỏ Âu Châu thuộc Ribus idaeus subsp. vulgatus Arrhen . Nhóm trái đỏ Bắc Mỹ là Ribus idaeus subsp. strigosus Michx . Nhóm trái đen black raspberries là Rubus occidentalis L.   Các nhà phân lọai thực vật học không chấp nhận các lòai lai là một lòai riêng biệt,. Nhưng dum lai thường gọi là dum trái tím – purple raspberries, lai giữa nhóm trái đỏ và nhóm trái đen , đôi khi cũng được đặt tên là Rubus neglectus Beck . Lòai trái vàng yellow raspberies là một đột biến tính lặn ( liệt ) – recessive mutation của trái đỏ. Ngòai ra còn các giống lai khác lòai – interspecific hybrids giữa mâm xôi rapberries và gồi đen blackberries . Vài giống lai khác lòai này đã được khai thác thương mãi ở Âu Mỹ, dưới tên là gồi tayberries , loganberries , boysenberries , young berries . Khác biệt giữa mâm xôi, dum với trái gồi đen là trái gồi đen khi hái còn cả «  lá  đài – tụ tán »( chóp trái ), trong khi trái dum , mâm xôi chỉ lấy ra hết mọi tâm bì , còn để lại «  lá đài » trên cành hoa trái. Gồi đen đòi hỏi yêu cầu lạnh quá lớn , không trồng được ở nước nhà .
            B – Dum , mâm xôi mọc hoang nhiều ở rừng cằn cổi miền cao Việt Nam
                     «  Muốn tắm mát thì lên ngọn con sông đào.
                        Muốn ăn dum (   mâm xôi, sum ) chín thì vào rừng cao . »      
        Tông Rubus cũng là tông thực vật chứa nhiều lòai nhất của họ hoa hồng nước ta , Họ này đếm được 147 lòai – species , riêng Rubus đếm được 50 lòai , trong đó 8- 10 lòai có trái ăn được. Đó là các lòai : 
            - Mâm xôi , dum ngấy hay dum dum, mọc ở rừng cắn cổi vùng cao đất nước , từ Bắc Cạn xuống núi đồi Đà Lạt. tên khoa học là Rubus alceafolius Poiret . Một dây leo hoa trắng , mọc từng chùm 30 hoa , trái xếp thành mâm như mâm xôi. Trái màu đỏ , ăn khá chua . Lá cây có thể pha trà (chè ) uống nước
- Dum lá lê , tên khoa học là Rubus pyrifolius Sm . , mọc ỏ Hà Nam , Ninh Bình và Lâm Đồng vùng cao hơn 2000m . Dây bò hay cây leo, trái đỏ , ngon ngọt
            - Dum là bố , lá đay Rubus corchorifolius L. f. , mọc ở rừng cằn cổi Sapa , cao độ 1000- 1500m . Trái đỏ , ăn ngon .
            - Ré sum Rubus multibracteatus Levl.&Van . mọc ở Lào Cai và Langbian ,trên cao độ hơn 600m .Dây leo ,chùm ngắn , hoa trắng , trái chứa dến 70 múi , nhiều nhị đưc. Trái đỏ , thơm , ngon 
            - Dum lận ngược Rubus reflexus Ker. Dây leo, rất dài, mọc ở Lạng Sơn , hoa trắng rất thơm, trái ăn được .
            Dum tim, hay Thuần Rubus obcordatus Franch. Bụi đứng hay dây leo. Mọc ở vùng cao 1000m, Lào Cai , Lai Châu , Lang Bian. Trái vàng vàng ăn được .
             - Dum Nam bộ , ngấy hương, ngù gia bông Rubus cochinchinensis Tratt. moc ven rừng còi từ bình nguyên đến cao độ 100m, từ Cao Bằng , Lạng Sơn đến Bảo Lộc . Tâm bì 30-40 múi, trái đỏ ăn được
             - Ngấy , ngấy trắng Rubus cochinchinensis var glabrescens Card . Dây bò , lá không lông , ở vùng Thừa Thiên , Đã Nẳng có thể dùng làm trà giúp tiêu hóa và bổ dưỡng
            - Dum hoa trắng hay cũng có tên là ngấy trắng Rubus leucanthus Hance, tâm bì 80 múi, trái tròn , đỏ ăn được . Dây leo , tìm thấy ở vùng núi trên 400m từ Cao Bằng , Lạng Sơn đến Bạch Mã , vùng Sài Gòn . 
            - Dum bụp Rubus malvaceus Fockẹ , tâm bì ít múi 3-40 múi . Mọc ở vùng Huế thành bụi nhỏ . Trái đỏ nhỏ ăn được .
            - Dum , Ngân râu Rubus blepharoneurus Card. Dây bò , mọc ở rừng cao 800- 2000m , vùng Lâm Đồng , Gia Rai , Chứa Chan , tâm bì chỉ độ 20 múi . Trái đỏ, nhỏ .  
         Các lòai dum , mâm xôi trái vàng ở nước ta là : dum bầu dục Rubus pinfaensis Levl. & Van , vùng núi cao trên 1000m ở Cao Bằng ,Lạng Sơn , Sapa ; dum tim Rubus elliptica var. obcordatus Franch . đã kể trên; dum lạ Rubus viscidus Focke ở vùng núi 800 – 1800m , vùng Lào Cai , Bắc Cạn , trái vàng , vi chua chua .
            Các lòai dum , mâm xôi trái đen ở nước ta là: dum Assam Rubus assamensis Focke , dây bò   ở vùng núi rất cao 1500 – 3000m , Lào Cai , Lai Châu , Vĩnh Phú , Bình Định, tâm bì ít múi ; dum nhiều tuyến Rubus polyadenus Card , vùng núi vôi cao độ ở Lào Cai , Cao Bằng , Lạng Sơn ; dum đài cứng Rubus chroosepalus Focke . Dây leo cao, vùng cao trên 1500m ở Lào Cai, trái đen, tâm bì ít múi, 12 múi là cùng .
            D-Vài đặc điểm sản xuất của Dum , Mâm xôi trên thế giới
Ngành sản xuất , nhất là dum , mâm xôi đỏ - red raspberries đã có ở Âu Châu từ 450 năm nay . Vào thế kỷ thứ 19, Anh quốc đã trồng 20 giống dum đỏ và đã lai giống tuyễn chọn thêm nhiều giống cải thiện , đặc biệt ở Trung tâm thí nghiệm Tô Cách Lan . Giống vàng di truyền genotýp lòai R. occidentalis không được trồng thương mãi mà chỉ trồng một đột biến tính lặn màu vàng của lòai trái đỏ. Hiện nay trên thế giới có 4 vùng sản xuất chánh là Iran , Nga , Âu châu ( Ba Lan , Hung gia Lợi , Serbia , Đức và Vương Quốc Anh, Vùng Đông Bắc Bờ biển Thái Bình Dương Bắc Mỹ Châu ( British Columbia – Canada , các bang Washington , Oregon và Ca lifornia ở Hoa Kỳ ). Hoa Kỳ hái trái dum thương mãi bằng cơ khí. Năm 1920 , bang New York trồng khá nhiều dum , mâm xôi nhưng bị bệnh virus khảm phá hại năng nề . Đến năm 1970, Âu Châu mới tìm ra kỷ thuật trị bằng nhiệt lượng – heat treatment chống virus khảm này . Mức sản xuất dum trên thế giới ngày nay hơn 460 000 tấn, tổng cọng trông trên 80 000 ha ở 37 quốc gia . Tài liệu ghi là Việt Nam sản xuất trên 100 000 tấn trái dum tươi năm 2005, có lẽ hòan tòan sai lầm , vì không thấy Việt Nam trồng đại trà hay tiểu điền dum, mâm xôi ở đâu cả!          Hoa Kỳ chỉ mới thỏa mãn độ 15 % yều cầu trái dum, mâm xôi và phải nhấp khẩu   4500 – 63000 tấn dum tươi đông lạnh ( frozen ) vào các tháng hè tháng 7- tháng 8 từ Canada và tháng 11-tháng giêng từ Mexicô và Chí Lợi ( Chi Li ) , Dù cho quận Ventura , Nam Ca Li đã trồng và thu họach cơ khí ban đêm ( cho dễ tồn trữ trái dum tươi hơn ) jnăm 2006, 12 000 tấn dum tươi ở nhà kiếng – green houses .Nhưng năng xuất dum Ở Hoa Kỳ cao nhất thế giới 7000- 8000 kgr một ha . Trung bình năng xuất thế giới chỉ 5000 kgr/ha .
        Vào thời gian 1998 - 2001, trái dum ăn tươi ngay sau khi thu họach ở Hoa Kỳ,chỉ còn khoảng 5.7 % . 94.3 % là dum tươi đông lạnh – frozen trong một bể tắm nitrogen lỏng hay hầm không khí lạnh -” tunnel cold air “ . Kỷ thuật này hổ trợ thêm cho công tác trử lạnh dum mãi mãi không hư, có thể chuyên chở bán suốt năm . Việt Nam đã làm được kỷ thuật đông lạnh tôm , cá , có thể trử đông lạnh dum mâm xôi , một sản phẩm trái cây dễ hư nhất, để xuất khẩu tương mlai sang Nhật , Trung Quốc v.v…..
             E- Nên lựa chọn nhóm mùa thu ở Việt Nam ?
Dum, Mâm Xôi trồng trọt chia ra hai nhóm : nhóm cho trái mùa xuân ( mùa hè ) và nhóm cho trái mùa thu . Nhóm cho trái mùa xuân là nhóm nhị niên – bisannuals , các nhánh năm trước chịu lạnh, năm sau mới ra hoa đậu trái. Yêu cầu lạnh tùy giống tuyễn chọn , từ vài trăm giờ đến 1800 giờ lạnh mỗi năm. Nhóm trái mùa thu   ra hoa đậu trái hai mùa , mùa xuân và mùa thu, có khi quanh năm nữa . Như vậy các giống mua thu ít yêu cầu lạnh hơn các giống mùa xuân ( mùa hè), đáng du nhập trước tiên ,vào thử nghiệm ở nước ta . Đó là các giống Heritage ( cũng trồng nhiều để xuất khẩu ở Chí Lợi - Nam Mỹ ) , Amity , Autum Bliss, Autum. Micke … Các giống mùa xuân là Boyne , Canby, Rilloney , Meeker ( cao năng lở Ca Li ) , Reveille , Taylor , Titan , Willamette … Có lẽ nên lựa chọn giống không gai, để dễ chăm sóc . Giống Canby , thân leo không gai , trái to và đỏ thắm , chịu lạnh nhiều , năng xuất cao . Giống Summit  chotrái đỏ lợt , năng xuất cao , quanh năm , năm đầu đã ra trái rồi.. Giống Newbury cho trái đỏ lợt , chịu đựng đất sét nặng , nhưng không được úng thủy . 
Giống Golden West   và giống Fall Gold   cho trái màu vàng . Fall Gold ra trái hai mùa hay có thể quanh năm.. . Các giống dum , mâm xôi đen ở Bắc Mỹ là Allen , Bristol , Jewel , Royalty , Haut … Điểm đáng lưu tâm nữa là khí trời nóng nực, trên 30 độ C, khô hạn thì dum , mâm xôi bớt thơm đi . Nếu khí trời ẩm ướt   thì đường trái dum giảm hẳn , làm trái bớt ngọt . Như vậy, rỏ ràng dum mâm xôi là trái vùng cao hơn là vùng thấp nước ta , khi chúng ta chưa lai tuyễn chọn được các giống đồng bằng cao năng, chịu đựng khí trời ẩm uớt và nhiệt độ cao .
             Vừờn thương mãi, đại trà dum , mâm xôi cũng phải   đóng trụ giăng dây thép , xén tĩa ,   tưới tiêu , chăm sóc… như vườn nho , chứ không thể để mọc leo , bò hoang dại như hiện nay . Cũng có thể trồng trong nhà kiếng , như kiểu các lan Mokara , Cúc đồng tiền , hoa hồng… xuất khẩu ở Lâm Đồng , Đà Lạt, cơ giới hóa thu họach hay không và phải biết cách đông lạnh, tồn trữ lâu dài nữa ….                       
                         
Irvine , bang Ca Li tháng 6- 2008
Tôn Thất Trình


Trở lại Trang Khoa Học Nông Nghiệp
                         
 
 
  Số người đọc 419522 visitors (1084651 hits) kể từ 12/10/2007  
 
This website was created for free with Own-Free-Website.com. Would you also like to have your own website?
Sign up for free